The Cold Start Problem and Network Effect /Khởi đầu nguội và hiệu ứng mạng
Published on: April 03, 2023
Last updated: September 05, 2024 Xem trên toàn màn hình
Last updated: September 05, 2024 Xem trên toàn màn hình
Recommended for you
- 03 Dec 2023 [Học tiếng Anh] Thành ngữ thú vị trong tiếng Anh (phần 2)
- 31 Jul 2024 [Học tiếng Anh] "Virtuous circle" và "Vicious cycle" là gì?
- 07 Mar 2024 [Học tiếng Anh] "Not even close" là gì?
- 04 Feb 2024 [Học tiếng Anh] "Second guess" là gì?
- 19 Oct 2022 Thành ngữ tiếng Anh thú vị hàng ngày ở công sở
Tóm tắt cuốn sách "The Cold Start Problem - How to start and scale network effects" (tác giả: Andrew Chen).
Mặc dù việc xây dựng phần mềm đã trở nên dễ dàng hơn nhưng việc tung ra và mở rộng quy mô các sản phẩm và dịch vụ mới vẫn còn khó khăn. Các công ty khởi nghiệp phải đối mặt với những thách thức khó khăn khi tham gia vào hệ sinh thái công nghệ, bao gồm cạnh tranh gay gắt, bị bắt chước và các kênh tiếp thị không hiệu quả. | Although software has become easier to build, launching and scaling new products and services remains difficult. Startups face daunting challenges when entering the technology ecosystem, including stiff competition, copycats, and ineffective marketing channels. |
Hiệu ứng mạng, trong đó giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ tăng lên khi có nhiều người dùng tương tác với nó hơn, tạo cơ hội cho các sản phẩm non trẻ đột phá, thu hút người dùng mới thông qua sự phát triển lan truyền và truyền miệng. Apple, Google, Microsoft và những gã khổng lồ công nghệ khác sử dụng hiệu ứng mạng và hầu hết các sản phẩm công nghệ đều kết hợp chúng, cho dù đó là ứng dụng nhắn tin, công cụ cộng tác tại nơi làm việc hay thị trường. | Network effects, where a product or service’s value increases as more users engage with it, provide a path for fledgling products to break through, attracting new users through viral growth and word of mouth. Apple, Google, Microsoft, and other tech giants utilize network effects, and most tech products incorporate them, whether they’re messaging apps, workplace collaboration tools, or marketplaces. |
Tuy nhiên, hầu hết các doanh nhân đều thiếu vốn từ vựng và ngữ cảnh để mô tả những tác động này – càng ít hiểu những nguyên tắc cơ bản thúc đẩy chúng. Hiệu ứng mạng chính xác là gì? Làm thế nào để các nhóm tạo ra và xây dựng chúng thành sản phẩm của họ? Làm thế nào để các sản phẩm cạnh tranh được trong một thị trường mà mọi người chơi đều có sản phẩm của riêng họ? | Yet, most entrepreneurs lack the vocabulary and context to describe these effects—much less understand the fundamental principles that drive them. What exactly are network effects? How do teams create and build them into their products? How do products compete in a market where every player has them? |
Bài toán "Khởi đầu nguội" cung cấp các khuôn khổ và nguyên tắc thực tế có thể áp dụng cho nhiều sản phẩm và ngành - tiết lộ điều gì khiến các mạng lưới chiến thắng thành công, tại sao một số công ty khởi nghiệp không thể mở rộng quy mô thành công và quan trọng nhất là tại sao các sản phẩm tạo ra và cạnh tranh bằng cách sử dụng hiệu ứng mạng lại trở nên quan trọng quan trọng ngày hôm nay. | The Cold Start Problem provides practical frameworks and principles that can be applied across products and industries—revealing what makes winning networks successful, why some startups fail to successfully scale, and most crucially, why products that create and compete using the network effect have become vitally important today. |
Một vài ví dụ thực tế. Khi Google ra mắt Google +, họ không thực sự đảm bảo rằng mạng lưới nhỏ (atomic network) đủ ổn định (hay còn gọi là để có vị thế sản phẩm vững chắc và sự liên kết của mạng) trước khi tiến hành mua lại trên các kênh khác của mình. Điều này dẫn đến việc Google bơm lưu lượng truy cập vào một sản phẩm chưa chứng tỏ được thị trường và mạng lưới phù hợp. Tất cả chúng ta đều biết câu chuyện đã kết thúc như thế nào. Bài học rút ra: bạn không thể sử dụng mạng để nâng tầm một sản phẩm mới nếu sản phẩm đó không đủ tốt. | A couple of real-life examples. When Google launched Google + it did not really make sure that the atomic network was stable enough (aka having a solid product proposition and alignment of the network) before working on acquisition throughout its other channels. This resulted in Google pumping traffic towards a product that had not proved its market and network fit yet. We all know how the story ended. Lesson learned: you can’t use a network to power a new product if that product is not good enough. |
Bạn có thể đọc sách online tại đây.
Moat network effect: It describes the phenomenon where the value of a product or service increases as the number of its users grows.
Hiệu ứng mạng hào nước: Mô tả hiện tượng giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ tăng lên khi số lượng người dùng tăng lên.
Network Effect: As more people use a company's product or service, the value of that product or service increases for both new and existing users. The internet is a good example.
Hiệu ứng mạng: Khi có nhiều người sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty hơn, giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ đó sẽ tăng lên đối với cả người dùng mới và người dùng hiện tại. Internet là một ví dụ điển hình.
[{"displaySettingInfo":"[{\"isFullLayout\":false,\"layoutWidthRatio\":\"\",\"showBlogMetadata\":true,\"showAds\":true,\"showQuickNoticeBar\":true,\"includeSuggestedAndRelatedBlogs\":true,\"enableLazyLoad\":true,\"quoteStyle\":\"1\",\"bigHeadingFontStyle\":\"1\",\"postPictureFrameStyle\":\"1\",\"isFaqLayout\":true,\"isIncludedCaption\":true,\"faqLayoutTheme\":\"1\",\"isSliderLayout\":false}]"},{"articleSourceInfo":"[{\"sourceName\":\"\",\"sourceValue\":\"\"}]"},{"privacyInfo":"[{\"isOutsideVietnam\":false}]"},{"tocInfo":"[{\"isEnabledTOC\":false,\"isAutoNumbering\":false,\"isShowKeyHeadingWithIcon\":false}]"},{"termSettingInfo":"[{\"showTermsOnPage\":true,\"displaySequentialTermNumber\":true}]"}]
Nguồn
{content}