40 câu tục ngữ, thành ngữ về ngựa
Last updated: August 23, 2024 Xem trên toàn màn hình
- 08 Mar 2022 Những truyện cười "giải nhiệt" viết về dân IT
Kho tàng thành ngữ, tục ngữ của dân tộc Việt Nam rất đa dạng về chủ đề cũng như các hình ảnh ẩn dụ. Hình ảnh con ngựa xuất hiện rất thường xuyên trong văn học cũng như các câu thành ngữ, tục ngữ, và cũng rất đa dạng về nghĩa. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu được ý nghĩa vì sao những “chú” ngựa thường được dùng làm hình ảnh ẩn dụ trong tất cả các sự vật, hiện tượng diễn ra trong đời sống cổ đại và hiện đại.
Ý nghĩa của hình ảnh con ngựa trong văn hóa Việt Nam
Ngựa là loài vật được biểu tượng cho sự mạnh mẽ, nhanh nhẹn, thành công, kiên nhẫn, bền bỉ, trung thành và những điều tích cực hướng về phía trước. Vì thế hình ảnh con ngựa mang một ý nghĩa tinh thần rất phong phú và được văn hóa dân tộc ta đón nhận một cách tích cực.
Ngoài những đặc điểm nổi bật như trên và cùng với đó là vẻ ngoài hiền lành, nhã nhặn, ngựa đã trở thành một hình tượng rất phổ biến xuất hiện trong nhiều câu chuyện hàng ngày, các bài diễn thuyết của các diễn giả, trong các cuộc đàm thoại quốc tế....
Hình ảnh người chiến binh cưỡi ngựa để tham gia cuộc chiến luôn là một hình tượng đầy uy lực trong các giai thoại. Đặc biệt trong lịch sử nước nhà ta có câu chuyện về Phù Đổng Thiên Vương đã hóa lớn nhanh như thổi và cùng con ngựa sắt của ông đẩy lùi quân xâm lược để bảo vệ nền hòa bình nước nhà.
Những câu tục ngữ, thành ngữ về con ngựa
Vì quá thân thuộc nên hình ảnh con ngựa đã đi sâu vào tiềm thức của nhân dân ta, trở thành một phần trong cuộc sống của nhân dân, “đi vào” lời thơ, lời văn và cả trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ. Những câu thành ngữ về con ngựa hay những câu tục ngữ về ngựa vô cùng thân thuộc, dễ nhớ, dễ hiểu và mãi khắc sâu trong văn hóa của dân tộc Việt Nam ta.
Một số câu tục ngữ, thành ngữ về con ngựa thường được nghe rất nhiều trong đời sống của người dân Việt xưa và nay có thể kể đến như:
- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ: Nói về tình đoàn kết.
- Chiêu binh mãi mã: Chiêu mộ những người nhân tài, có sức khỏe, có tinh thần chiến đấu.
- Mã đáo thành công: Câu chúc may mắn, thành công.
- Ngựa non háu đá: Chỉ những người trẻ tuổi thường có tính cách hung hăng, thiếu chín chắn.
- Cưỡi ngựa xem hoa: Chỉ những người làm việc qua loa, không cẩn thận, không tìm hiểu kỹ càng.
- Ngựa chứng là ngựa hay: Nói những người có tài thường có những tật xấu.
- Ngựa quen đường cũ: Chứng nào tật ấy.
- Ngưu tầm ngưu mã tầm mã: Chỉ việc những người giống nhau thường tập hợp lại với nhau, tìm đến nhau. Thành ngữ này thường có nghĩa tiêu cực nhiều hơn khi chỉ những người tà kiến hay chơi với nhau, tâng bốc nhau, tương tự như "cá mè một lứa".
- Da ngựa bọc thây: Câu này trong thời xưa dùng để nói về một người lính đã ngã xuống trên chiến trường.
- Đầu trâu mặt ngựa: Dùng để chỉ những kẻ vô lại, kẻ đại bất lương.
- Thẳng như ruột ngựa. Nói về việc không úp mở, thẳng thắn vào đề luôn.
- Đơn thương, độc mã (một ngựa với một cây thương): Chỉ người một mình chống lại khó khăn, không có sự trợ giúp của ai.
- Một mình một ngựa: Chỉ sự đơn độc, một mình thẳng tiến. Tương tự như ngạn ngữ cổ châu Phi: "Muốn đi nhanh, hãy đi một mình. Muốn đi xa hãy đi cùng nhau".
- Ngựa xe như nước, áo quần như nêm: Câu này dùng để chỉ việc có nhiều người qua lại..
- Ngựa lồng cóc cũng lồng: Chỉ sự đua đòi bắt chước một cách lố bịch kệch cỡm.
- Ngựa nào gác được hai yên: Chỉ việc người ta không thể đồng thời phụng sự hai sự nghiệp lớn. Câu này tương đương với “Một gáo, hai chĩnh”.
- Thiên binh vạn mã: Chỉ sự đông đảo, số lượng nhiều
- Con dân cầm đòn càn. Con quan được cưỡi ngựa: Nói về sự quan trọng của xuất thân.
- Một lời nói ra bốn ngựa khó tìm (Nhất ngôn ký xuất tứ mã nan truy): Câu này có nghĩa là một lời nói vô ý khi ra khỏi miệng rất khó có thể lấy lại được (bốn ngựa đuổi theo không kịp).
- Tái ông mất ngựa: Chỉ trong cái rủi có cái may.
- Bóng ngựa qua cửa sổ: Bóng ngựa hay bóng câu lướt qua khe cửa là nhằm để chỉ sự trôi nhanh của thời gian.
- Đường dài mới hay sức ngựa: Câu này ý nói, cùng với thời gian, người ta có thể được những phẩm chất ta một người nào, nhất là khi ở với nhau thường xuyên.
- Chạy như ngựa vía: Chạy rất nhanh.
- Lên xe, xuống ngựa: Sống giàu sang, nhàn hạ, được trọng vọng.
- Thay ngựa đổi chủ: Câu ngày dùng để chỉ một người rời bỏ một phe phái để đi theo một phe phái khác.
- Thay ngựa giữa dòng: Ý chỉ thay đổi tướng giữa trận, đổi nhân vật chủ chốt giữa một kế hoạch đang triển khai. Trong xã hội hiện đại, câu này ám chỉ lựa chọn một nhà lãnh đạo hoặc chính sách khác trong thời điểm các vấn đề nghiêm trọng đang được giải quyết.
- Ngựa về ngược: Dùng để nói những người không được kỳ vọng cao nhưng lại tạo ra được sự đột phá bất ngờ.
- Dài như mặt ngựa: Gương mặt ngây ra, đờ đẫn khi bị phát hiện.
- Voi giày ngựa xé: Là hình phạt tàn nhẫn nhất đối với những người có tội. Nó còn được hiểu là lời nguyền rủa cay độc với những bị căm ghét, khinh thường.
- Ngũ mã phanh thây: Là một hình phạt thời phong kiến dùng cho những tù nhân bị trọng tội.
- Làm thân trâu ngựa: Chỉ sự quy lụy, hầu hạ, cung phụng làm nô lệ cho người người khác.
- Kiếp trâu ngựa: Chỉ những kiếp người nghèo khổ, phải đi làm thuê, làm những công việc nặng nhọc, đọa đày.
- Hồ Mã tê Bắc phong (Ngựa Hồ hí gió Bắc): Chỉ về sự nhớ nhung quê hương xứ sở, chốn cũ người xưa.
- Ra sức khuyển mã: Kẻ hết lòng hết sức đối với người ra ơn với mình.
- Công lao hãn mã: Nói về những chiến công lừng lẫy của những kỵ sĩ cưỡi ngựa chiến đấu.
- Được đầu voi đòi đầu ngựa: Nói về người có lòng tham không đáy. Tương tự như câu: "Được voi đòi tiên".
- Mồm chó vó ngựa: Nói về những người ruột “ruột để ngoài da”, ăn nói linh tinh, không biết giữ miệng.
- Ai muốn đi xa phải dành sức ngựa: Đường xa, phải chú ý đến sức khỏe của ngựa.
- Bò đất ngựa gỗ: Đồ vô dụng, bất tài, của bỏ đi.
- Buộc đuôi cho ngựa đá nhau: Tạo xích mích để cho đối tượng đấu đá với nhau.